Văn phòng Hội Tư vấn thuế Việt Nam kính gửi các anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới số 01, tháng 11 năm 2016. Trong đó tiêu biểu có:
I. CÔNG VĂN
1. Công văn số 4994/TCT-CS ngày 27/10/2016 về miễn tiền thuê đất do ưu đãi đầu tư đối với dự án trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp
Theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam: “Trồng cây cao su là hoạt động “Trồng cây lâu năm” thuộc mã ngành “01 – Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng chủ động phối hợp với các cơ quan trên địa bàn rà soát làm rõ nếu hoạt động trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp được các cơ quan chuyên ngành xác định thuộc hoạt động “Trồng cây lâu năm” và thuộc mã ngành kinh tế “Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan” và thực hiện trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác, thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ (từ ngày Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 có hiệu lực thi hành), trên cơ sở đó xem xét dự án trồng cây cao su và đối chiếu với danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo các Nghị định nêu trên để hướng dẫn miễn tiền thuê đất theo quy định.
2. Công văn số 4999/TCT-CS ngày 27/10/2016 về chính sách thuế TNDN
Liên quan đến chính sách thuế TNDN đối với việc hoán đổi cổ phiếu của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại PFV (Công ty PFV), Tổng cục Thuế đã có công văn số 5453/TCT-CS ngày 18/12/2015 trả lời Cục Thuế TP Hà Nội.
Trường hợp Công ty PFV sáp nhập vào Tập đoàn Vingroup – Công ty Cổ phần tiến hành chuyển giao toàn bộ tài sản, công nợ, nguồn vốn sang Tập đoàn Vingroup có bao gồm số cổ phiếu do Công ty PFV nắm giữ từ việc hoán đổi cổ phiếu trước đây; sau đó được Tập đoàn Vingroup – Công ty Cổ phần sử dụng để góp vốn vào Công ty khác nếu phát sinh thu nhập thì Tập đoàn Vingroup có trách nhiệm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động hoán đổi cổ phiếu thay cho Công ty PFV.
3. Công văn số 5010/TCT-CS ngày 28/10/2016 về việc khấu trừ thuế GTGT
Ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
– Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi- lê theo quy trình nêu trên.
– Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê. Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong nước).
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế rà soát cụ thể, trường hợp nếu doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu nuôi cá tra và nhà máy sản xuất, chế biến khép kín, sản phẩm đầu ra là cá tra philê, sản phẩm này vừa xuất khẩu và bán trong nước; trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có mua cá tra nguyên liệu của tổ chức, cá nhân (từ người nông dân và doanh nghiệp khác trực tiếp nuôi trồng) để chế biến thành sản phẩm cá tra philê vừa để xuất khẩu và bán trong nước thì đối chiếu với hướng dẫn tại ví dụ 58a được bổ sung vào khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
4. Công văn số 5054/TCT-TNCN ngày 01/11/2016 về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân
1.1/ Thời hạn khai quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài làm việc đến 31/12:
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá.nhân, tô chức, cá.nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam không ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải thực hiện quyết toán cho cá nhân.
1.2/ Thời hạn khai quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động trong năm dương lịch:
Người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp việc quyết toán thuế TNCN không thể thực hiện được do thời gian quá gấp không thể chuẩn bị tập hợp đủ hồ sơ và tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế TNCN phải nộp của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kê từ ngày cá nhân xuất cảnh.
2/ Quyết toán thuế đối với trường hợp người nước ngoài là cá nhân làm việc tại Công ty dưới 183 ngày, trên 183 ngày:
Trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN thuế suất 20% trên tổng số thu nhập chi trả cho cá nhân không cư trú theo từng lần chi trả.
Cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt nam trên 183 ngày là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán cho cá nhân tại thời điểm quyết toán thuế TNCN theo quy định.
5. Công văn số 13804/BTC-TCT ngày 30/09/2016 về quản lý hoàn thuế GTGT các tháng cuối năm 2016
Theo đó Bộ yêu cầu các Cục Thuế thực hiện nghiêm túc quy định về hoàn thuế GTGT, cụ thể:
– Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: không thực hiện hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ; không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu; không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
– Đối với dự án đầu tư: không hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động; dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư;
– Đối với trường hợp người nộp thuế có số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục chưa được khấu trừ hết: chỉ thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
– Đối với hồ sơ hoàn thuế trước kỳ hoàn thuế tháng 7/2016 hoặc quý 3/2016 thuộc các trường hợp đã nêu tại Điểm 1 công văn này; do thay đổi chính sách, rủi ro cao, yêu cầu Cục Thuế thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với tất cả hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, kết quả kiểm tra của Cục Thuế vào Hệ thống quản lý thuế tập trung của ngành thuế (TMS) để Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận giám sát trước khi Cục Thuế ban hành quyết định hoàn thuế.
– Đối với các hồ sơ hoàn thuế GTGT không thuộc đối tượng quy định ở Điểm 1 công văn này, yêu cầu Cục Thuế phải căn cứ quy định tại Luật số 106/2016/QH13; Luật quản lý thuế số 21 /2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành để phân loại hồ sơ thực hiện hoàn thuế trước kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước hoàn thuế sau theo đúng quy định. Cục Thuế phải thực hiện cập nhật đầy đủ hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống TMS để thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận trong cơ quan Cục Thuế đối với hồ sơ hoàn thuế; Tổng cục Thuế thực hiện việc giám sát tự động trên hệ thống trước khi Cục Thuế ban hành quyết định hoàn thuế để việc hoàn thuế được đúng quy định, đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
II. THÔNG TƯ
1. Thông tư số 147/2016/BTC-TCT ngày 13/10/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
Theo đó, tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa để bán, để cho thuê thì được xử lý như sau:
– Không hạch toán là TSCĐ và không trích khấu hao đối với phần tài sản, diện tích để bán, để cho thuê
– Trường hợp không xác định, tách riêng được phần tài sản, diện tích để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không được hạch toán toàn bộ tài sản là TSCĐ và không được trích khấu hao
Ngoài ra, Thông tư 147/2016/TT-BTC bổ sung các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng vào TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
Như vậy, TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng lên 01 loại (trước đây 06 loại, bây giờ là 07 loại).
2. Thông tư số 173/2016/BTC-TCT ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Theo đó, bỏ quy định: Tài khoản (TK) của bên mua và của bên bán phải là TK đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế đối với điều kiện về chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT.
3. Thông tư số 174/2016/BTC-TCT ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 về thuế tài nguyên
Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
“a) Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.
Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công Thương quyết định”
Trân trọng.