Kính gửi: Các Anh, Chị Hội viên Hội Tư vấn Thuế Việt Nam
Văn phòng Hội kính gửi các anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 12 năm 2016. Trong đó tiêu biểu có:
I. Công văn
1. Công văn 5566/TCT-KK ngày 01/12/2016 về việc vướng mắc tiền chậm nộp hàng xuất khẩu bị trả lại và hoàn thuế diện âm 12 tháng.
+ Đối với giai đoạn 1 của dự án đã đi vào hoạt động và có doanh thu thì: Công ty không thuộc trường hợp được hoàn thuế đầu vào đối với dự án đầu tư.
+ Đối với giai đoạn 2 của dự án: nếu vẫn đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động và chưa phát sinh doanh thu thì Công ty được kê khai bổ sung điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn này từ tờ khai mẫu 01/GTGT sang tờ khai mẫu 02/GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Công ty được xem xét giải quyết hoàn thuế đầu vào đối với dự án đầu tư kể từ khi điều chỉnh tờ khai và đáp ứng các điều kiện hoàn thuế đối với dự án đầu tư.
2. Công văn số 5594/TCT-CS ngày 02/12/2016 về chi trả lãi tiền vay
Trong năm 2014 thực hiện quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay phải trả trong năm 2014 nêu trên được tính vào giá vốn chuyển nhượng khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Từ năm 2015, khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT – BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
3. Công văn số 5624/TCT-KK ngày 05/12/2016 về vướng mắc trong công tác hoàn thuế GTGT
Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH OLAM Việt Nam tại Quy Nhơn có hoạt động chính là gia công cắt, tách vỏ, lấy nhân, sấy khô đối với nhân hạt điều thô từ Công ty TNHH OLAM Việt Nam, Chi nhánh có phát sinh thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động gia công trên, Công ty TNHH Olam Việt Nam sử dụng Phiếu xuất kho kiêm VCNB để xuất điều thô giao Chi nhánh, đồng thời Chi nhánh không trực tiếp bán hàng và không phát sinh doanh thu từ sản phẩm chính là nhân hạt điều; để đảm bảo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh thì khi điều chuyển nhân hạt điều đã gia công về Công ty và các Chi nhánh tại các tỉnh khác, Chi nhánh tại Quy Nhơn sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tương ứng với lượng nhân hạt điều thô nhận gia công, đồng thời thực hiện:
– Hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động gia công nhân hạt điều và thuế giá trị gia tăng đầu ra của phần doanh thu từ hoạt động gia công nhân hạt điều.
– Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng đối với phần doanh thu từ hoạt động gia công căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
4. Công văn số 5632/TCT-CS ngày 06/12/2016 về chính sách thuế
Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam có khoán chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác mà mức khoán chi tiền đi lại, tiền ăn ở, phụ cấp cho người lao động thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản khoán chi nêu trên.
Trường hợp Tổng công ty Tải nguyên và Môi trường Việt Nam thực tế có phát sinh các khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Công văn số 5633/TCT-CS ngày 06/12/2016 về việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN đối với dự án kinh doanh cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập hoặc được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày l/l/2009 tại địa bàn được ưu đãi thuế TNDN nhưng nhận bàn giao đất sau ngày 1/1/2009 thì phần thu nhập phát sinh từ hoạt động cho thuê lại đất đối với phần diện tích đất được giao đất, cho thuê đất sau ngày 01/01/2009 là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Công văn số 17143/BTC-TCT ngày 02/12/ 2016 về chính sách thuế TNDN đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Ngày 22/7/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1470/QĐ-TTg (Quyết định số 1470) về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
(1) Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập trước ngày Quyết định số 1470 có hiệu lực thi hành:
a) Nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng điều kiện về Danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô ban hành kèm theo Quyết định số 1466, Quyết định số 693 nhưng đáp ứng điều kiện tại Quyết định số 1470 thì thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định cho thời gian còn lại kể từ ngày Quyết định số 1470 có hiệu lực thi hành (ngày 22/7/2016).
b) Nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về Danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô ban hành kèm theo Quyết định số 1466, Quyết định số 693 nhưng không đáp ứng điều kiện tại Quyết định số 1470 thì cơ sở thực hiện xã hội hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hóa do đáp ứng điều kiện tại Quyết định số 1466, Quyết định số 693 cho thời gian còn lại.
(2) Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập từ ngày Quyết định số 1470 có hiệu lực thi hành:
a) Nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng điều kiện về Danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô ban hành kèm theo Quyết định số 1470 thì thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định kể từ khi đáp ứng Quyết định số
b) Nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng điều kiện về Danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô ban hành kèm theo Quyết định số 1470 thì thu nhập từ hoạt động xã hội hóa phải kê khai nộp thuế theo quy định.
II. Thông tư
Ngày 31 tháng 10 năm 2016, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 176/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, một số hình thức xử phạt được thay đổi cho các hành vi như sau:
– Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
– Hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn.
– Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
– Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).
– Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
– Hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua.
– Hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách
– Và các hành vi khác…
Trân trọng.
Nguồn: VTCA